Theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị xuất khẩu cà phê trong 8 tháng đầu năm 2015 ở 10 thị trường chính của Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2015 đạt 2.054 USD/tấn, giảm 0,23% so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 14,41% và 11,46%.
Khối lượng xuất khẩu cao su 9 tháng đạt 740 nghìn tấn, giá trị đạt 1,06 tỷ USD, tăng 6,6% về khối lượng nhưng giảm 13,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 8 tháng đạt 1.451 USD/tấn, giảm 19,56% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ vẫn duy 11 trì là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2015, chiếm 71,85% thị phần. So với cùng kỳ năm 2014, giá trị xuất khẩu cao su 8 tháng tăng ở thị trường Trung Quốc (9,76%), còn lại đều giảm ở 9 thị trường chính.
Xuất khẩu chè 9 tháng ước đạt 88 nghìn tấn với giá trị đạt 151 triệu USD, giảm 8,8% về khối lượng và giảm 8,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá chè xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2015 đạt 1.710 USD/tấn, tăng 2,03% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 8 tháng, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam với 38,15% thị phần – tăng 9,54% về khối lượng và tăng 8,56% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Các thị trường có giá trị xuất khẩu tăng đột biến là Nga (tăng 33,45%), các TVQ Arập Thống nhất (gấp gần 3 lần) và Indonesia (tăng 15,59%).
Hạt điều xuất khẩu 9 tháng đạt 245 nghìn tấn trị giá 1,78 tỷ USD, tăng 7,8% về khối lượng và tăng 20,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2015 đạt 7.271 USD/tấn, tăng 12,48% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 36,29%, 12,56% và 12,32% tổng giá trị xuất khẩu. Các thị trường có giá trị tăng mạnh là Đức (79,7%), Thái Lan (51,38%), Hoa Kỳ (35,33%), Hà Lan (33,67%) và các TVQ Arập Thống nhất (22,01%).
Khối lượng tiêu xuất khẩu 9 tháng đạt 110 nghìn tấn với giá trị 1,04 tỷ USD, giảm 21,2% về khối lượng và giảm 1,3% về giá trị. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu đạt 9.420 USD/tấn, tăng 26,35% so với cùng kỳ năm 2014. Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất và Singapore với 37,89% thị phần. Các thị trường có giá trị tăng mạnh là Đức (35,27%), Hàn Quốc (53,34%), Tây Ban Nha (27,79%) và Anh (24,23%).
Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 9 tháng đạt 4,79 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc – 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2015 – chiếm 67,09% tổng giá trị xuất khẩu. Các thị trường có giá trị tăng mạnh là Hong Kong (39,08%), Hoa Kỳ (19,31%), và Đức (9,73%).
Sắn và các sản phẩm từ sắn đạt khối lượng xuất khẩu trong 9 tháng là 3,27 triệu tấn với giá trị 1,03 tỷ USD, tăng 28,4% về khối lượng và tăng 24,3% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính chiếm tới 89,17% thị phần, tăng 37,1% về khối lượng và tăng 33,03% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.