ClockThứ Năm, 12/08/2021 10:14

Khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

TTH.VN - Ngày 09/8/2021, đồng chí Lê Trường Lưu - UVTW Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh thay mặt Tỉnh ủy đã ký ban hành Nghị quyết 07-NQ/TU về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Cổng TTĐT Tỉnh ủy xin đăng toàn văn Nghị quyết:

Giám sát môi trường thông qua dữ liệu tại Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIV) về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm khoa học - công nghệ của cả nước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đầu tư cho khoa học và công nghệ tăng dần qua các năm. Tỷ phần đóng góp của chỉ tiêu năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng dần qua các giai đoạn. Hạ tầng và các thiết chế khoa học và công nghệ của tỉnh được quan tâm đầu tư và ngày càng hoàn chỉnh. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phát triển về số lượng và chất lượng. Nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được triển khai, ứng dụng rộng rãi, có giá trị trong thực tiễn sản xuất và đời sống, mang lại hiệu quả cao. Các chính sách, cơ chế khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Hệ thống tổ chức, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ không ngừng được củng cố, kiện toàn. Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ được mở rộng và tăng cường. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng dịch vụ đô thị thông minh, chính quyền điện tử và nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh đặc biệt được chú trọng…

Tuy nhiên, hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu là động lực và nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội. Năng lực hấp thụ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống chưa mạnh. Việc đầu tư cho khoa học và công nghệ còn hạn chế. Tỷ lệ ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống còn thấp. Sự gắn kết giữa khoa học và công nghệ với các chương trình, dự án kinh tế - xã hội chưa cao. Thị trường khoa học và công nghệ quy mô nhỏ, thiếu đa dạng. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chưa có sự bứt phá trong đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh. Nhiều lĩnh vực vẫn thiếu chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiếu đồng bộ.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ gắn với trung tâm giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu.

1.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách để phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển mô hình kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Phát triển mạnh mẽ, đồng bộ khoa học tự nhiên,  khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ thông tin và chuyển đổi số; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, trong đó tập trung phát triển các lĩnh vực, công nghệ ưu tiên, có khả năng ứng dụng cao.

1.2.2. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trên các lĩnh vực ưu tiên.

1.2.3. Phát triển tài sản trí tuệ gắn với phát triển thị trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tăng nhanh số lượng các công trình được công bố quốc tế và số lượng các sáng chế được bảo hộ trong nước và nước ngoài.

1.2.4. Tập trung xây dựng và nâng cao năng lực các thiết chế khoa học và công nghệ; xây dựng và vận hành có hiệu quả các hệ sinh thái thông minh. Hỗ trợ xây dựng Đại học Huế trở thành trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ; Viện Công nghệ sinh học trở thành Trung tâm công nghệ sinh học quốc gia tại miền Trung; hình thành và từng bước hoàn thiện Khu Công nghệ cao; đầu tư xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Duyên hải miền Trung.

1.2.5. Phát triển khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường, hướng trọng tâm vào doanh nghiệp. Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm chủ thể của hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ.

2. Các chỉ tiêu

2.1. Trình độ, năng lực công nghệ trên mức trung bình chung của cả nước, nâng chỉ số đóng góp của chỉ tiêu năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 50% vào năm 2025 và trên 50% vào năm 2030.

2.2. Bảo đảm mức đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ đạt 1,5% tổng chi ngân sách địa phương vào năm 2025 và đạt từ 2% trở lên vào năm 2030.

2.3. Có 10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, 50 ý tưởng, dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ vào năm 2025; có trên 20 doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào năm 2030.

2.4. Đến năm 2025, có 30% kết quả của các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ được thương mại hóa sản phẩm; từ 50 - 80% sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đến năm 2030, có 50% kết quả của các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ được thương mại hóa sản phẩm và trên 80% sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

2.5. Số bài báo khoa học và công nghệ được đăng trên tạp chí quốc gia, quốc tế đến năm 2025 tăng 1,5 lần và năm 2030 là 2 lần, so với năm 2020.

2.6. Đến năm 2025, có từ 10 - 15 đặc sản, sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh phát triển theo chuỗi giá trị; 10 - 15 công nghệ/sản phẩm/sáng chế được chuyển giao và có nguồn thu. Đến năm 2030, có trên 20 sáng chế giải pháp hữu ích được đăng ký bảo hộ và từ 15 - 20 công nghệ/sản phẩm/sáng chế được chuyển giao và có nguồn thu; có trên 20 sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ và có ít nhất 2 sản phẩm mang tầm thương hiệu quốc gia và quốc tế.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ thể chế, chính sách ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, đổi mới, phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đối với các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh; thành lập hoặc liên kết với Nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.

Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.

Chuyển đổi cơ chế đầu tư, quản lý tài chính khoa học và công nghệ theo nguyên tắc đặt hàng, dựa vào kết quả, hiệu quả cuối cùng. Ban hành cơ chế đầu tư đặc biệt để triển khai một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, có tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa; hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trên các lĩnh vực ưu tiên. Phát huy tối đa khả năng đóng góp của các nhà khoa học trên địa bàn. Khen thưởng kịp thời các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ có giá trị, các sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ trong và ngoài nước. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình.

2. Phát huy, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ

Tăng cường đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường trên cơ sở huy động hợp lý nguồn lực từ Nhà nước, doanh nghiệp và các cá nhân.

Tập trung nguồn lực xây dựng và hoàn thiện các thiết chế khoa học và công nghệ với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Ưu tiên hỗ trợ các dự án xây dựng thiết chế đô thị thông minh, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong y dược… Hình thành và sớm đưa vào hoạt động có hiệu quả Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung, Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh và các tổ chức nghiên cứu đủ sức giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của vùng và quốc gia. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các trung tâm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ như: Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng; Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Bảo tàng Thiên nhiên Duyên hải miền Trung…

Đầu tư các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia đủ khả năng kiểm định chất lượng tất cả các loại hàng hóa. Hỗ trợ Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm đạt trình độ khu vực và quốc tế; tạo điều kiện, hỗ trợ xây dựng Đại học Huế trở thành trung tâm nghiên cứu chuyển giao khoa học và công nghệ mạnh trong vùng và cả nước; phát triển Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế sớm trở thành Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia tại miền Trung. Xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế xứng tầm là trung tâm y học cao cấp.

Nghiên cứu hình thành một số trung tâm, viện nghiên cứu khoa học và công nghệ hiện đại có liên kết với các tổ chức khoa học tiên tiến nước ngoài. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tranh thủ tối đa để thu hút các cơ sở nghiên cứu của Trung ương đặt chi nhánh tại địa phương. Khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu phát triển có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập chi nhánh của các viện nghiên cứu của Trung ương và nước ngoài ở tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tại Huế.

3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ

Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học, viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ. Hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh cấp vùng và quốc gia.

Xây dựng Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế, Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh và một số cơ sở đào tạo ngoài công lập là hạt nhân đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và cả nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt tại các ngành, lĩnh vực mũi nhọn và lợi thế của tỉnh. Phát huy có hiệu quả đội ngũ trí thức, nhà khoa học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Chủ động phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Kết hợp hài hòa giữa sử dụng cán bộ khoa học tại chỗ với chuyên gia đầu ngành của Trung ương và nước ngoài.

4. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại và các quy trình sản xuất tiên tiến vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, coi đây là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Cơ cấu lại các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và phát triển con người làm mục tiêu.

Ưu tiên lựa chọn triển khai các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ các lĩnh vực có thế mạnh như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, y dược và công nghệ vật liệu mới; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp và nông thôn, nhất là nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong y dược.

Phát huy thế mạnh về khoa học xã hội và nhân văn, tập trung vào nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và dự báo xu hướng phát triển. Tiếp tục cung cấp luận cứ làm rõ xu thế phát triển của xã hội, văn hoá, dân tộc, tôn giáo, đặc biệt trong lĩnh vực bảo tồn di sản và phát huy văn hóa Huế.

Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ phụ trợ cho ngành công nghiệp công nghệ cao. Thực hiện cơ chế đối ứng hợp tác công - tư để doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển.

5. Phát triển tài sản trí tuệ; thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh gắn với khai thác tài nguyên bản địa, kết hợp với phát huy giá trị văn hóa Huế để phát triển bền vững. Đẩy mạnh hoạt động đăng ký, bảo hộ và khai thác các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và giống cây trồng mới trên địa bàn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. Tập trung các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, từng bước nâng tầm vị thế về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh. Tăng cường kết nối những ý tưởng sáng tạo, sáng chế từ nghiên cứu khoa học với cộng đồng doanh nghiệp.

Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực thuộc thế mạnh của tỉnh. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật khoa học và công nghệ, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ của tỉnh liên thông với các sàn giao dịch công nghệ khu vực và thế giới. Khuyến khích thành lập tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu.

Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về công nghệ, chuyên gia công nghệ, kết nối cung - cầu sản phẩm khoa học và công nghệ mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về khoa học và công nghệ.

6. Đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với việc chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông một cách đồng bộ, theo hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện chính quyền điện tử, chuyển đổi số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh và nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân trên địa bàn tỉnh; đồng thời, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng dữ liệu số làm nền tảng cho việc hoạch định các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm tiến tới nền hành chính thân thiện và hiện đại, thích hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng và vận hành hiệu quả các hệ sinh thái thông minh về văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của tỉnh.

Thu hút, đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ số thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại địa bàn tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp mới tham gia phát triển chính quyền điện tử, đô thị thông minh và cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi số tại tỉnh.

7. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII); đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Tăng cường công tác đầu tư, quản lý sở hữu trí tuệ, công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Nâng cao năng lực các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường của đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các tổ chức thành viên trong các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tập hợp, đoàn kết, phát huy vai trò đội ngũ trí thức, thực sự là tổ chức đi đầu trong việc tổ chức, hướng dẫn phong trào thi đua sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

8. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ

Tăng cường hợp tác giữa các trung tâm, viện nghiên cứu của tỉnh, Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế với các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong nước, nước ngoài để nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà quản lý, nhà khoa học, nhà đầu tư và nhà sản xuất trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.

Đa dạng hóa hợp tác quốc tế, ưu tiên hợp tác với các nước tiên tiến về khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo, tranh thủ các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng các chương trình, dự án, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao… Có chính sách hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao đổi học thuật quốc tế; chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính… để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh.

9. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong hoạt động khoa học và công nghệ

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xác định khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.

Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong công tác vận động hội viên, đoàn viên và quần chúng nhân dân phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất, kinh doanh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt Nghị quyết đến cán bộ, đảng viên và nhân dân.

2. Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự đảng UBND tỉnh, các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức nghiên cứu, học tập và xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Nghị quyết phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, cần tập trung xây dựng các đề án thành lập các thiết chế nghiên cứu khoa học, giáo dục, y tế, công nghệ thông tin để báo cáo Thường vụ Tỉnh ủy, trình cấp có thẩm quyền trong năm 2021.

3. Văn phòng Tỉnh ủy, các ban, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giúp Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

ĐÁNH GIÁ
Hãy trở thành người đầu tiên đánh giá cho bài viết này!
  Ý kiến bình luận

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Giải pháp đầu tư, ứng dụng công nghệ hiệu quả tại các tòa soạn

Sáng 16/3, trong khuôn khổ Diễn đàn Báo chí toàn quốc 2024 đã diễn ra phiên thảo luận với chủ đề “Đầu tư, ứng dụng công nghệ hiệu quả tại các tòa soạn”. Đây là một trong những nội dung thu hút sự quan tâm rất lớn từ các cơ quan báo chí trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có báo chí, truyền thông.

Giải pháp đầu tư, ứng dụng công nghệ hiệu quả tại các tòa soạn
Nghiên cứu khoa học công nghệ: Xuất phát từ thực tiễn và phục vụ lại thực tiễn

Để tạo ra một sản phẩm khoa học công nghệ (KHCN) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. Và, kết quả nghiên cứu KHCN đòi hỏi phải quay trở lại phục vụ thực tiễn cuộc sống, được chuyển giao, ứng dụng, thương mại hóa để không lãng phí tiền tài, kỳ vọng.

Nghiên cứu khoa học công nghệ Xuất phát từ thực tiễn và phục vụ lại thực tiễn
Nguồn tài trợ công nghệ của ASEAN giảm 35% trong năm 2023

Đầu tư vào các công ty công nghệ tư nhân ở khu vực Đông Nam Á đã giảm 34,5% xuống còn 5,5 tỷ USD hồi năm ngoái bất chấp số lượng giao dịch tăng lên, trong bối cảnh các nhà đầu tư mạo hiểm chuyển hướng nguồn vốn sang những công ty trẻ hơn.

Nguồn tài trợ công nghệ của ASEAN giảm 35 trong năm 2023

TIN MỚI

Liên kết hữu ích
Return to top