- ThS. LS Nguyễn Văn Phước, Trưởng Văn phòng Luật sư Huế: Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) quy định: Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng tư trang cá nhân. Theo đó, nếu bố, mẹ bạn tặng cho bạn mảnh đất đó trước thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản thuộc quyền sở hữu của riêng bạn. Sau khi bạn kết hôn, nếu bố, mẹ bạn tặng cho riêng bạn thì mảnh đất đó là tài sản của riêng bạn. Bạn có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Để việc tặng cho có căn cứ và hợp pháp, bố, mẹ bạn phải làm thủ tục tặng cho theo đúng quy định của pháp luật và việc này phải được lập thành văn bản, có công chứng chứng thực. Theo đó, bố, mẹ bạn và bạn có thể đến tại cơ quan công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành thủ tục tặng QSDĐ cho bạn.

Việc bạn dùng ngôi nhà này để cho thuê thì tiền thu được từ việc cho thuê nhà có phải là tài sản riêng của bạn hay không phải căn cứ vào việc bố, mẹ bạn cho bạn số tiền đó là cho riêng bạn hay là cho chung vợ, chồng bạn để làm ăn. Nếu bố, mẹ bạn cho riêng bạn một số tiền để xây nhà (được thể hiện bằng các chứng từ và giấy tờ hợp pháp) thì khoản tiền bạn thu được từ việc cho thuê nhà là tài sản riêng của bạn (điều 30 Luật HNGĐ quy định: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người). Nếu bố, mẹ bạn cho bạn (không có các giấy tờ, chứng từ thể hiện việc tặng cho riêng bạn) thì tiền thu được từ việc cho thuê nhà là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (khoản 3, điều 27 Luật HNGĐ quy định: Trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung). 

Bùi Vĩnh (ghi)