Quan sát, theo dõi trên máy tính các thông số trạng thái của hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại Trạm xử lý nước thải KCN Phú Bài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo vệ môi trường 2020, đối tượng phải quan trắc nước thải tự động, liên tục gồm: khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường; dự án đầu tư, cơ sở thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải trung bình trở lên ra môi trường; dự án đầu tư, cơ sở không thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường. Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Thông tư 10/2021 của Bộ TN&MT.
Thực hiện quy định Nhà nước, ngoài quan trắc định kỳ, các chủ cơ sở phát thải nước thải, khí thải lớn trên địa bàn tỉnh phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục nước thải, khí thải và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) để kiểm soát và quản lý.
Từ năm 2019, sau quá trình lắp đặt và được Sở TN&MT thẩm định nghiệm thu, một số hệ thống quan trắc tự động, liên tục như tại Trạm xử lý nước thải KCN Phú Bài thuộc Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển hạ tầng KCN Phú Bài, Nhà máy Xi măng Đồng Lâm, Công ty TNHH Lusk Việt Nam... được đưa vào vận hành chính thức. Đến nay, Sở TN&MT đã tiếp nhận, theo dõi và quản lý số liệu của 21 trạm quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh, gồm: 2 trạm quan trắc tự động quốc gia và 19 trạm quan trắc tự động nguồn thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường (QTTNMT) thuộc Sở TN&MT được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Thông tư 10/2021 của Bộ TN&MT quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường. Các dữ liệu đầu vào của phòng điều hành trung tâm (được đặt tại trụ sở của Trung tâm QTTNMT) được kết nối trực tiếp từ điểm xả thải nguồn thải của các hệ thống quan trắc tự động, liên tục đến Trung tâm QTTNMT với mục đích kiểm soát chất lượng nước thải sau xử lý của cơ sở.
Hệ thống quan trắc tự động, liên tục 24/24h và truyền dữ liệu về phòng điều hành trung tâm theo tần suất 5 phút/lần có khả năng quan trắc tự động, liên tục 6 thông số môi trường nước thải phù hợp theo quy định của Bộ TN&MT gồm: nhiệt độ, pH, độ màu, lưu lượng, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu ô xy hóa học (COD).
Thông qua thu thập được bộ dữ liệu quan trắc tự động, phòng điều hành trung tâm có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính xác, kịp thời từ trích xuất dữ liệu theo hình thức bảng biểu, biểu đồ; quản lý, hiển thị dữ liệu; tính toán và biên tập dữ liệu về giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, so sánh kết quả với quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam. Kết quả này nhằm cảnh báo sớm về ô nhiễm môi trường, cho phép đánh giá được mức độ ô nhiễm các thông số cơ bản về chất lượng nước thải sau xử lý, làm cơ sở phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về môi trường dưới tác động của các cơ sở sản xuất, KCN.
Ngoài ra, việc quản lý các hệ thống quan trắc tự động, liên tục của các cơ sở còn giúp xác định trách nhiệm của các bên liên quan đối với các vấn đề môi trường phát sinh và đề xuất các biện pháp phù hợp để quản lý, bảo vệ môi trường tốt hơn.
Sở TN&MT từng bước tiếp cận và xử lý thành thạo phần mềm tiếp nhận và quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường, xây dựng phòng điều hành và quản lý dữ liệu quan trắc tự động để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường và kết nối vào Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh của tỉnh.
Bài, ảnh: HOÀI NGUYÊN