Hệ thống cây xanh tạo nên một vẻ đẹp riêng cho Huế. Ảnh: T.T
Ai về xứ Huế mộng mơ
Đừng quên cảnh vật đôi bờ sông Hương
Cây xanh rợp bóng phố phường
Đa dạng màu sắc phô trương bốn mùa
Chủng loại phong phú hơn xưa
Hằng trăm loài giống nắng mưa phơi mình
Thống kê cây cảnh, cây xanh
Chưa kể rau quả đã dành mấy trang
Sanh, Si, Sung, Duối, Ngát vàng
Cừa, Quao, Gáo, Gội (1), Muồng ràng, Cui, Côm
Hoàng linh (2), Bàng, Muối (3), Vông đồng
Phi lao (4), Bách diệp (5), Vương tùng (6), Chò đen
Xa kê, Trường ngấn, Vên vên
Tếch (7), Sưa, Xăng mã, Trâm kiền, Duối gai
Tràm liễu (8), So đũa, Bạch mai
Quế rành, Muồng ngủ (9), Mít nài, Gỏ lau (10)
Sao đen, Gỏ mật (11), Sau sau
Bồ đề12, Búp đỏ (13), Cọ tàu, Hoàng lan
Hồng nhung, Huỷnh (14), Gạo, Bạch đàn
Me keo, Bạch tạng, Bằng lăng, Chà là
Chân chim, Bồ kết, Hòe hoa
Cô tòng, Keo giậu, Ngân hoa, Trúc đào
Trôm hôi, Trôm sảng, Muồng trâu
Ngô đồng, Bao báp, Chè tàu (15), Vàng anh (16)
Mù u, Lim xẹt (17), Sến xanh (18)
Thông thiên, Vạn tuế, Muồng đen, Muồng vàng
Móng bò, Dái ngựa (19), Ngọc lan
Xa cừ, Xoan (20), Sấu, Phượng vàng (21), Dầu lai
Thông, Tràm, Liễu rủ, Đỗ mai (22)
Kiều hùng, Gỏ đỏ, Hoa lài, Lim xanh
Lát hoa, Ngọc bút, Bình linh
Bồ hòn, Mán đĩa, Đùng đình, Giáng hương (23)
Lòng mang, Lòng mức, Trường sâng
Vông nem, Thàn mát (24), Tim lang, Táo rừng
Hợp hoan, Phượng vĩ, Sến trung
Cẩm liên, Dầu rái, Đầu lân, Chay, Gòn
Hải đường, Đậu khấu, Phù dung
Tử vi, Long não, Sứ, Mưng (25), Tùng xà
Quan âm, Cọ quạt, Cau ta
Lâm vồ26, Cọ đỏ, Dâu da xoan (27), Dừa
Gáo vàng, Máu chó, Me chua
Đỗ quyên, Điều nhuộm, Cau tua, Cau vàng
Cọ dầu28, Cau bụi, Cần thăng
Cao su, Cau bụng, Cát đằng, Đăng tiêu
Phật thủ, Kim phượng (29), Lụi hèo
Ngũ sắc, Lựu kiểng, Râm, Keo, Hỏa hoàng
Mộc, Quất, Hoàng yến, Mai vàng
Rạng đông, Nguyệt quí (30), Thanh quan, Liễu tường
Tiêu nương, Thốt nốt, Bàng vuông (31)
Bướm hồng, Bướm bạc, Bướm vàng, Bụp tây
Chạc chìu, Trứng cá, Cóc, Cầy
Đoác rừng, Phất dũ, Trang tây, Trang tàu
Tre vàng, Nhãn, Vải, Hoa ngâu
Anh đào, Phượng tím, Kim giao, Ánh hồng
Dạ lí hương, Tuế, Móng rồng
Cau sâm banh, Cau trắng, Vông mào gà
Tai tượng trổ, Sung lá tà
Bạch tuyết mai, Sói, Bụp tra (32), Bút tùng
Đinh lăng, Cùm rụm, Hoa hồng
Đa gáo, Mỏ phượng, Tầm xuân, Hồng kì (33)
Huỳnh anh, Ngũ trảo, Trà mi
A gao, Tam thất, Bướm Phi, Lưỡi mèo
Huyết dụ, Hổ vĩ, Nanh heo
Ti-gôn, Chùm pháo, Bông bèo, Mua, Sim
Quỳnh hoa, Núc nác, Bìm bìm
Bát tiên, Bách nhật, Bướm đêm, Cau lùn
Chuối rẽ quạt, Bứa, Dây giun (34)
Huỳnh nương, Dây gấc, Xương rồng, Trúc xanh
Trúc vàng, Trúc sọc, Hồng anh
Lài trâu, Tai tượng, Dành dành, Hoàng nam
Móng bò phượng, Sứ Thái Lan
Chuối sen, Chuối đỏ, Màng màng, Chuối hoa
Hồng tuyết mai, Trúc đùi gà
Kim đồng, Mỏ két, Tì bà, Thanh hao
Muồng ô môi, Muồng hoa đào
Súng, Sen, Hoa giấy, Đa cao, Sắn vằn
Trâm anh, Ngọc nữ, Kim ngân
Hồng môn, Hồng lộc, vân vân còn nhiều
Kể hết phải sáng đến chiều
Người đọc cũng thấy liêu xiêu ngất người
. . .
Nên đành tạm gác đây thôi
Ai muốn biết tiếp xin mời gặp riêng.
Đỗ Xuân Cẩm
CHÚ THÍCH
(1): Người Huế thường gọi là Cối; (2): Lim xẹt Bắc bộ; (3): Nhội, Bích hợp; (4): Dương liễu; (5): Trắc, Trắc bách diệp; (6): Tùng bách tán; (7): Giá tị; (8): Liễu đỏ; (9): Còng; (10): Gụ lau; (11): Gụ mật; (12): Bồ đề Ấn Độ, Bồ đề Phật giáo; (13): Đa bút; (14): Huện; (15): Trà hàng rào; (16): Vô ưu; (17): Lim xẹt cánh, nhiều người Huế thường gọi Phượng vàng; (18): Viết; (19): Nhạc ngựa; (20): Sầu đông, Thầu đâu; (21): Phượng vĩ hoa vàng; (22): Giả anh đào; (23): Giáng hương mắt chim (người miền Nam gọi là Đuôi công) và Giáng hương cầu gai (người Quảng Nam gọi là Sưa vườn); (24): Nhiều người gọi Sưa trắng; (25): Lộc vừng; (26): Đề lâm vồ, nhiều người gọi là Bồ đề; (27): Nhiều người Huế gọi Xoài Nhật Bản; (28): Người Huế gọi nhầm là Đoác; (29): Phượng cúng; (30): Nguyệt quới; (31): Chiếc bàng; (32): Tra biển; (33): So đo cam; (34): Sử quân tử.