NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ MƯỜI BỐN
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHOÁ XV
về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và 3 năm (2016 - 2018);
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
-----
Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười bốn (khoá XV) họp ngày 29/11/2018 đã thảo luận và cơ bản tán thành Báo cáo của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Tờ trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và 3 năm (2016 - 2018); phương hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và kết luận:
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 3 NĂM (2016 - 2018) và năm 2018
Sau ba năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là vốn đầu tư công bị cắt giảm, ảnh hưởng sự cố môi trường biển; nhưng với sự quyết tâm, đồng lòng của Đảng bộ, quân và dân toàn tỉnh, kinh tế - xã hội có sự chuyển biến quan trọng và có tính toàn diện trên các ngành, lĩnh vực.
Kinh tế tăng trưởng theo hướng xanh và bền vững; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực dựa trên khai thác các tiềm năng, lợi thế về văn hóa, di sản, giáo dục, y tế và các dịch vụ du lịch. Bước đầu hình thành những mô hình mới, nhân tố mới trên các lĩnh vực và ở địa phương. Nhiều chỉ tiêu cơ bản như thu ngân sách, tỷ lệ đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới có khả năng đạt và vượt. Huy động tốt các nguồn lực, nhất là nội lực để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Các công trình, dự án trọng điểm của Đại hội đề ra đều đã khởi động và tổ chức thực hiện quyết liệt; nhiều công trình, dự án hoàn thành bước đầu phát huy tác dụng.
Kết cấu hạ tầng ở Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp và chỉnh trang đô thị được quan tâm đầu tư, tạo ra thế và lực mới để thúc đẩy phát triển cho 2 năm còn lại của nhiệm kỳ. Các vùng đồng bằng, đô thị, vùng gò đồi, miền núi, đầm phá ven biển được đầu tư theo các chương trình, dự án đang phát huy thế mạnh của từng vùng. Bộ mặt đô thị và nông thôn ngày càng khởi sắc.
Đã ban hành và chỉ đạo thực hiện quyết liệt các chủ trương, chính sách khuyến khích đầu tư; đổi mới tổ chức, bộ máy xúc tiến đầu tư; cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho các doanh nghiệp, tạo động lực cho phát triển sản xuất - kinh doanh và đầu tư phát triển. Chỉ số Chính phủ điện tử, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng tiến bộ.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ được chỉ đạo đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực. Đã triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai có nhiều tiến bộ. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần củng cố niềm tin và tạo sự đồng thuận xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, toàn diện. Các chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt; đặc biệt thu ngân sách vượt 6,2% dự toán; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt gần 21 nghìn tỉ đồng, tăng gần 8%; các dự án trọng điểm có vốn đầu tư lớn đã được khởi công và chuẩn bị hoàn thành; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ rệt, giải ngân nguồn vốn đầu tư công đạt cao nhất từ trước đến nay. Văn hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện; quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, không để xảy ra điểm nóng; xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả tích cực.
Tuy vậy, một số chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội và kế hoạch năm 2018 chưa đạt; các công trình, dự án trọng điểm chậm triển khai; du lịch - dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ chưa được quan tâm đúng mức. Trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp, nhất là tệ nạn ma túy, cờ bạc, cho vay nặng lãi.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, ngoài nguyên nhân khách quan, còn có nguyên nhân chủ quan đó là: Tính chủ động, sự phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương chưa cao, thiếu chặt chẽ; chỉ đạo, điều hành chưa thực sự quyết liệt; cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực tham mưu của một số cán bộ, công chức còn yếu; chưa huy động mạnh mẽ sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
B. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
I. Mục tiêu: Chuyển mạnh mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu; phát triển du lịch - dịch vụ; công nghệ thông tin và nâng cao năng suất lao động. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để phát triển doanh nghiệp và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo. Gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Đổi mới, sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị gắn với phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
II. Năm 2019 là “Năm kỷ cương, kỷ luật hành chính. Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị”
III. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 7,5 - 8%.
2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GRDP): 1.915 USD.
3. Giá trị xuất khẩu hàng hoá: 1.055 triệu USD.
4. Tổng đầu tư toàn xã hội 22.700 tỷ đồng.
5. Thu ngân sách nhà nước 7.210 tỷ đồng.
6. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,8/‰.
7. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,7% (còn 4,22%).
8. Giữ ổn định tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 7,6% theo cân nặng và dưới 10,4% theo chiều cao.
9. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 95%.
10. Số người tham gia bảo hiểm xã hội: Bắt buộc 125.164 người (tỷ lệ 90%); tự nguyện 3.240 người (tỷ lệ 0,73%). Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp 110.924 người (tỷ lệ 90%).
11. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 64%; tạo việc làm mới 16.000 người.
12. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch: 82%.
13. Ổn định tỷ lệ che phủ rừng: 57,3%.
14. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 96%.
IV. Các chương trình trọng điểm: Tiếp tục thực hiện 4 chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Riêng năm 2019, tập trung thực hiện quyết liệt 4 chương trình trọng điểm:
1. Chương trình phát triển du lịch - dịch vụ.
2. Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực I Kinh thành Huế.
3. Chương trình cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.
4. Chương trình phát triển đô thị, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật.
V. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Phát động phong trào thi đua yêu nước, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; huy động mọi nguồn lực để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Rà soát lại các mục tiêu, chỉ tiêu, công trình, dự án trọng điểm và ba nhóm giải pháp đột phá chiến lược của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, đôn đốc triển khai; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu để tổ chức thực hiện quyết liệt trong hai năm còn lại. Thực hành tiết kiệm; cắt giảm các khoản chi không thật sự cấp bách; giảm tối đa việc tổ chức và chi phí cho lễ hội, hội nghị, tham quan bằng ngân sách nhà nước để tập trung nguồn lực cho các dự án trọng điểm.
2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, ưu tiên nguồn lực để hoàn thành một số sản phẩm du lịch mới, đưa vào khai thác trong năm 2019 như: Chiếu sáng 2 bờ sông Hương gắn với phát triển các dịch vụ trên sông Hương; phố đi bộ quanh Đại Nội; triển khai dự án chợ Du lịch Huế; đề án "Huế - Kinh đô Ẩm thực"; thí điểm tổ chức lễ hội "4 mùa"... Đôn đốc, tạo điều kiện để các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư có uy tín và tiềm lực kinh tế triển khai các dự án du lịch - dịch vụ trọng điểm. Phát triển hài hòa, đa dạng các loại hình dịch vụ có lợi thế.
Phát triển công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường, công nghiệp công nghệ cao. Rà soát, bổ sung, ban hành các chính sách hỗ trợ về thuế, đất đai, tín dụng để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, công nghiệp năng lượng... Tập trung chỉ đạo và hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án gắn với đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất ngành công nghiệp dệt may, chế biến cát chất lượng cao. Quan tâm đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Rà soát, bổ sung một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao và hỗ trợ sản xuất sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn VietGap, nông sản hữu cơ. Tăng cường chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Kết luận 77-KL/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phấn đấu năm 2019, có 12 - 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hệ thống giao thông
Tập trung chỉ đạo, hỗ trợ các dự án trọng điểm kết hợp với giám sát, đôn đốc tiến độ: đường cao tốc La Sơn - Túy Loan; dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế; mở rộng ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Phú Bài; dự án Laguna (giai đoạn 2); dự án hạ tầng cảng Chân Mây; các khu du lịch, phức hợp du lịch - dịch vụ ở Lăng Cô...
Đẩy mạnh chỉnh trang đô thị Huế, quy hoạch lại hệ thống cây xanh cho phù hợp mỹ quan đô thị; xây dựng đề án điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Huế. Triển khai đề án di dời các hộ dân khu vực I Kinh thành Huế; dự án các đô thị Xanh - Green City. Triển khai thiết kế đô thị trục đường Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Hùng Vương, Lê Quý Đôn... Chuẩn bị thông tin từng dự án cụ thể để xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả; tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án đầu tư ngoài ngân sách; rà soát các dự án không đáp ứng tiến độ để tháo gỡ vướng mắc hoặc thu hồi.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu nhà làm việc tập trung của tỉnh; giải phóng mặt bằng dự án mở rộng cảng hàng không quốc tế Phú Bài. Xây dựng quy hoạch vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Kịp thời xử lý các vướng mắc liên quan đến cơ chế bồi thường cho người dân và bố trí quỹ đất tái định cư; chỉnh trang một số tuyến đường nội thị trung tâm trên địa bàn các huyện, thị xã. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị, khu dân cư mới.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi
Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII). Vận hành có hiệu quả trung tâm hành chính công của tỉnh, cấp huyện và bộ phận tiếp nhận, trả kết quả hiện đại cấp xã. Thực hiện có hiệu quả Đề án cải thiện và nâng cao chất lượng, mối quan hệ giữa người dân và chính quyền, hướng đến nền hành chính thân thiện, phục vụ, hiện đại, hiệu quả.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh. Thực hiện các giải pháp duy trì và nâng cao xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index).
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Thực hiện tốt quy trình liên thông giữa các sở, ngành trong giải quyết hồ sơ, thủ tục cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Duy trì các kênh đối thoại, xử lý vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp và người dân.
5. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách gắn với cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tư công
Cơ cấu lại thu, chi ngân sách gắn với cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tư công theo Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tập trung đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế tư nhân để tạo nguồn thu bền vững, huy động tối đa các nguồn thu, chống thất thu; đôn đốc bán đấu giá quyền sử dụng đất; hỗ trợ phát triển thị trường bất động sản để thu hút đầu tư, tăng nguồn thu ngân sách.
Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm áp lực chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục quản lý, điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán được giao.
Tập trung đầu tư công vào các công trình trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa nhằm nhanh chóng đưa vào sử dụng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phân bổ vốn đầu tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Thực hiện tốt công tác thanh quyết toán, giải ngân khối lượng xây dựng cơ bản.
6. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Phát huy lợi thế của vùng đất văn hoá Huế để phát triển ngành công nghiệp văn hoá. Tổ chức Festival Nghề truyền thống Huế 2019 gắn với phát triển mạnh du lịch làng nghề. Tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu điểm đến Huế. Thúc đẩy nhanh việc hình thành một số bảo tàng để tạo thêm thiết chế cho ngành văn hóa. Từng bước thực hiện xã hội hóa một số hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, quảng cáo.
Xây dựng hệ sinh thái giáo dục thông minh. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành liên quan để tháo gỡ vướng mắc việc thực hiện thí điểm xã hội hóa một số trường chất lượng cao bậc mầm non và bậc tiểu học ở thành phố Huế.
Thực hiện tốt các kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; về công tác dân số trong tình hình mới.
Phối hợp với Đại học Huế triển khai Đề án Phát triển Trung tâm Công nghệ sinh học. Tổ chức các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo hướng hiệu quả, thiết thực. Hoàn thành kiến trúc ICT đô thị thông minh, triển khai các mô hình và dịch vụ thông minh.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XV) về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và các chế độ, chính sách cho người có công.
7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng; bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 22-NQ/TU của Tỉnh ủy (khoá XIV) về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới và các kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện các nghị quyết của Bộ Chính trị (khóa XII) về Chiến lược quốc phòng Việt Nam; về bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; về bảo đảm an ninh mạng quốc gia.
Tăng cường quốc phòng, an ninh, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công, kiềm chế các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, cờ bạc, cho vay nặng lãi, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, làm trong sạch địa bàn. Tăng cường công tác đối ngoại, giữ vững quan hệ với các tỉnh bạn Lào.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường hợp vi phạm.
Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
8. Xây dựng bộ máy trong sạch, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ
Bảo đảm tiến độ thực hiện các đề án về sắp xếp bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị 07-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong Đảng và cơ quan hành chính nhà nước.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chủ động trong công việc, phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, không chờ ý kiến chỉ đạo của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực thi công vụ; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Bí thư cấp ủy và người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy nếu thiếu đôn đốc, kiểm tra các dự án chậm tiến độ và để cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, đạt mức độ hài lòng thấp, vi phạm kỷ cương, kỷ luật hành chính, kỷ luật Đảng; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với việc hoàn thành các công trình, dự án để kiểm điểm, đánh giá cán bộ cuối nhiệm kỳ.
9. Tăng cường công tác thông tin - truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền và làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí; thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, xuyên tạc.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp ủy đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Tỉnh ủy thống nhất phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách địa bàn trực tiếp tham gia cùng với cấp ủy, chính quyền địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các công trình, dự án trọng điểm và công tác giải phóng mặt bằng.
3. Văn phòng Tỉnh ủy, các ban, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giúp Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này.