ClockThứ Năm, 28/11/2019 06:15
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ SỬA ĐỔI:

Hướng đến sự minh bạch

TTH - Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ tháng 7/2020 nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập hiện nay về quản lý thuế và hướng tới thực hiện quản lý thuế hiện đại, minh bạch và chuyên nghiệp.

Có giải pháp căn cơ nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuếLuật Quản lý thuế tạo ra môi trường đầu tư lành mạnhHoàn thiện thể chế quản lý thuế, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh

Luật Quản lý thuế sửa đổi hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong ảnh: Công nhân làm việc tại Chi nhánh Công ty TNHH Giã Trân Huế). Ảnh: Minh Nguyên

Thuận lợi cho doanh nghiệp

Theo Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế (NNT) - Cục Thuế tỉnh, Luật Quản lý thuế sửa đổi (LQLTSĐ) đã tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp (DN), đặc biệt DN vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Theo đó, các DN được điều chỉnh ngay cả sau khi công bố quyết định thanh tra kiểm tra, trước đây khi đã công bố quyết định là không điều chỉnh nữa; các đại lý thuế được làm kế toán cho DN siêu nhỏ, như vậy rất thuận lợi cho loại hình DN này.

Nhằm thúc đẩy hệ thống đại lý thuế phát triển, LQLTSĐ bổ sung theo hướng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế. Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho NNT theo hợp đồng bao gồm thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay NNT; dịch vụ tư vấn thuế; và dịch vụ kế toán cho DN siêu nhỏ. Tuy nhiên, để được thực hiện nhiệm vụ này các đại lý thuế phải có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.

Luật Quản lý thuế sửa đổi hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong ảnh: Sản xuất tại cơ sở mè xửng Sông Hương)

Ông Đinh Văn Phúc, Phó Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT cho biết, nhằm ngày một nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của đại lý thuế, LQLTSĐ quy định nâng cao tiêu chuẩn đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, quy định thời gian kinh nghiệm công tác tăng từ 36 tháng lên thành 48 tháng và trình độ từ cao đẳng lên thành đại học. Đồng thời, để đảm báo nhân viên đại lý thuế có kiến thức thực hiện các dịch vụ cung cấp cho khách hàng thì hàng năm nhân viên đại lý thuế phải tham gia các khóa đào tạo cập nhất kiến thức.

LQLTSĐ cũng đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như thông đồng, móc nối, bao che giữa NNT và công chức, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế; gây phiền hà, sách nhiễu đối với NNT; lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế; cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp; cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.

Các hành vi sử dụng mã số thuế của NNT khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật; bán hàng, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về người nộp thuế… cũng bị cấm trong quản lý thuế.

Đảm bảo quyền lợi người nộp thuế

Theo Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ NTNT- Cục Thuế tỉnh, Điều 16 của LQLTSĐ cũng quy định rõ những quyền của NNT. Theo đó, NNT có quyền được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm toán, kiểm tra.

NNT được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; được giữ bí mật thông tin, trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật.

NNT còn có quyền hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số thuế không được hoàn; sử dụng chứng từ điện tử trong các giao dịch với cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan; không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do NNT thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của NNT…

Bà Âu Thị Nguyệt Liên, Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT-Cục Thuế tỉnh thông tin, đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề; đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Với hoạt động thương mại điện tử, LQLTSĐ quy định liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử như đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 gồm 17 chương, 152 điều, trong đó kết cấu lại, bổ sung 3 chương mới, gồm: chương II về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và các nhân trong quản lý thuế; chương X về áp dụng hoá đơn, chứng từ điện tử và chương XII về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm thủ tục hải quan.

Hà Nguyên - Đinh Phúc

ĐÁNH GIÁ
Hãy trở thành người đầu tiên đánh giá cho bài viết này!
  Ý kiến bình luận

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

“Gỡ khó” cho doanh nghiệp

Không phủ nhận những tín hiệu khởi sắc trong việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (DN) trong thời gian gần đây, song nhiều trở lực khiến DN gặp khó trong việc mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm.

“Gỡ khó” cho doanh nghiệp
Thu hút vốn FDI từ Nhật Bản

Với tổng số vốn đăng ký 248 triệu USD, chiếm 15% về số lượng và 5,4% về vốn đầu tư nước ngoài (FDI) toàn tỉnh, doanh nghiệp (DN) Nhật Bản đang là đối tác quan trọng trong việc kêu gọi đầu tư FDI vào Thừa Thiên Huế.

Thu hút vốn FDI từ Nhật Bản
Return to top